3 Tháng Mười Hai, 2024
Thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động

Thủ Tục Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động

5/5 - (1 bình chọn)

Chấm dứt hợp đồng lao động là gì và khi nào thì hợp đồng lao động kết thúc? Đơn phương chấm dứt hợp đồng có được không, có những quy định gì? Đây là câu hỏi khá nhiều người lao động quan tâm. Mời các bạn tham khảo các quy định về chấm dứt hợp đồng lao động dưới đây của Kỹ Năng CB.

1. Định nghĩa chấm dứt hợp đồng lao động là gì?

Chấm dứt hợp đồng lao động là gì

Chấm dứt hợp đồng lao động là khi người sử dụng lao động và người lao động không bị ràng buộc bởi quyền và nghĩa vụ của mình trong quan hệ lao động. Khi hợp đồng lao động bị chấm dứt thì quan hệ lao động giữa các bên cũng chấm dứt, các bên không còn thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ lao động.

2. Những điều kiện gì cần có để chấm dứt hợp đồng lao động?

  • Hợp đồng lao động đã hết thời hạn.
  • Công việc đã được hoàn tất đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
  • Hợp đồng lao động có thể được chấm dứt khi hai bên đồng ý.
  • Người lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
  • Người lao động nếu bị kết án tù có thời hạn và không được án treo hoặc trả tự do trong thời hạn bằng hoặc ngắn hơn thời gian tạm giam, thi hành án hoặc bị cấm lao động theo quy định của nhận định và bản án của tòa án có hiệu lực pháp luật.
  • Người lao động qua đời, bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc mất tích.
  • Người lao động bị sa thải do kỷ luật.
  • Người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động khi doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, công nghệ hay vì lý do tài chính. Hay trường hợp các doanh nghiệp phải tiến hành các hoạt động như chia, tách, hợp nhất và sáp nhập; bán, cho thuê hoặc thay đổi hình thức; chuyển quyền sở hữu việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp hoặc hay chuyển sang cơ cấu hợp tác xã.
  • Hợp đồng lao động có quy định thời gian thử việc, nhưng người thử việc không đủ điều kiện hoặc một bên chấm dứt thời gian thử việc.

Một số quy định khác về việc chấm dứt hợp đồng

  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này;
  • Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này;
  • Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này; tra cứu nợ hải quan
  • Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với NLD là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này;
  • Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

3. Các trường hợp có thể chấm dứt hợp đồng lao động

Chấm dứt hợp đồng lao động như thế nào là đúng Luật?

Ký kết hợp đồng lao động thể hiện sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động trong đó ràng buộc hai bên về quyền và nghĩa vụ trong quan hệ lao động. Có thể nói, hiểu và nắm rõ Các luật liên quan đến hợp đồng lao động giúp bên sử dụng lao động thực hiện đúng trách nhiệm của mình trước pháp luật, cũng như sử dụng nhân lực một cách hiệu quả hơn. Còn người lao động sẽ có cơ sở để bảo vệ quyền và lợi ích của mình mỗi khi đôi bên xảy ra tranh chấp trong quan hệ lao động.

Cụ thể, người lao động khi muốn chấm dứt hợp đồng lao động thì họ được cho phép trong trường hợp nào để không bị bồi thường hợp đồng. Nội dung dưới đây Kỹ Năng CB sẽ giúp người lao động nắm rõ được các điều luật liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng trong quan hệ lao động

– Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động phải báo trước

Điều 35 Bộ Luật lao động 2019 quy định Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau: 

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

– Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động không phải báo trước

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động; hóa học xuất nhập khẩu thực tế tphcm

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Nếu như bạn chấm dứt hợp đồng đúng với quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như Điều 35 trên thì được gọi là chấm dứt hợp đồng đúng luật. Còn nếu như chấm dứt hợp đồng không đúng quy định như trên thì là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.

Thứ hai, tại Điều 40 Bộ luật lao động 2019 còn quy định về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

“Điều 40 Bộ luật lao động 2019 quy định Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc.

2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Như vậy, trong trường hợp của bạn thì nếu như bạn chấm dứt hợp đồng lao động đơn phương phù hợp với quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động thì bạn sẽ không vi phạm, không phải bồi thường nửa tháng tiền lương. Còn nếu như trái với Điều 35 thì Công ty bắt bạn bồi thường nửa tháng lương là đúng với quy định của pháp luật. 

Người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào?

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước người sử dụng lao động trong các trường hợp sau đây:

a) Người sử dụng lao động không bố trí công việc phù hợp theo thỏa thuận hoặc không đảm bảo địa điểm, điều kiện làm việc, trừ trường hợp đã chuyển người lao động sang làm việc ở vị trí khác như đã thỏa thuận trong hợp đồng.

b) Người sử dụng lao động không trả lương đủ hoặc không đúng thời hạn, trừ trường hợp đã tìm mọi biện pháp khắc phục vì lý do bất khả kháng mà vẫn không thể trả lương đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.

c) Người lao động bị hành hạ, đánh đập, sỉ nhục, hoặc bị cưỡng bức lao động, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, nhân phẩm và danh dự.

d) Người lao động bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

đ) Người lao động nữ mang thai được cơ sở y tế có chuyên môn xác nhận rằng việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng đến thai nhi thì phải nghỉ việc.

e) Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin sai sự thật theo nghĩa vụ cung cấp thông tin quy định của pháp luật về lao động dẫn đến ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Ví dụ về đơn phương chấm dứt hợp đồng

Công nhân tại nhà máy sản xuất phải làm việc trong môi trường ô nhiễm mà không được bảo hộ đúng theo quy định mà trong hợp đồng lao động không đề cập đến. Vì thế, công nhân này có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật

Chấm dứt hợp đồng lao động thường là nội dung được đề cập tới trong hợp đồng lao động một cách rõ ràng. Tuy nhiên vẫn có nhiều trường hợp chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Vậy quy định của pháp luật như thế nào đối với việc chấm dứt hợp đồng, hãy cùng Kỹ Năng CB tham khảo trong nội dung dưới đây

Thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Dưới đây là các bước cơ bản để chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật:

  • Thông báo trước khi chấm dứt hợp đồng: Doanh nghiệp phải thông báo cho nhân viên trước khi chấm dứt hợp đồng, theo quy định của pháp luật và trong thời gian đủ để nhân viên có thể chuẩn bị và tìm cách giải quyết vấn đề.
  • Xác định lý do chấm dứt hợp đồng: Doanh nghiệp phải xác định rõ lý do để chấm dứt hợp đồng và tuân thủ quy định của pháp luật liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng.
  • Thanh toán các khoản tiền còn lại: Doanh nghiệp phải thanh toán đầy đủ các khoản tiền lương, bảo hiểm và các khoản khác mà nhân viên đang có quyền được nhận.
  • Lập biên bản chấm dứt hợp đồng: Doanh nghiệp và nhân viên phải lập biên bản chấm dứt hợp đồng, ghi rõ ngày chấm dứt, lý do và các khoản tiền đã được thanh toán.
  • Báo cáo cơ quan có thẩm quyền: Doanh nghiệp phải báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.

5. Mức bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động

Mức bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật sẽ phụ thuộc vào lý do và thời điểm chấm dứt hợp đồng, cũng như thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Dưới đây là một số trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động và mức bồi thường tương ứng:

  • Chấm dứt hợp đồng do lý do kinh doanh: Nhà tuyển dụng phải bồi thường cho nhân viên bằng tiền lương và các khoản phúc lợi theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
  • Chấm dứt hợp đồng do nguyên nhân cá nhân: Nếu việc chấm dứt hợp đồng do lỗi của nhân viên, nhà tuyển dụng có thể không bồi thường hoặc chỉ bồi thường một phần.
  • Chấm dứt hợp đồng do giải quyết tranh chấp: Nếu chấm dứt hợp đồng do tranh chấp giữa hai bên, nhà tuyển dụng có thể chịu trách nhiệm bồi thường cho nhân viên theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, nếu trong hợp đồng lao động có quy định về bồi thường khi chấm dứt hợp đồng, thì mức bồi thường sẽ được thỏa thuận trước giữa nhà tuyển dụng và nhân viên.

Lưu ý rằng mức bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác như thời gian làm việc, lương cơ bản, quyền lợi phúc lợi của nhân viên… Do đó, để biết được mức bồi thường cụ thể, bạn nên tham khảo các quy định pháp luật liên quan và tham khảo các chuyên gia tư vấn pháp luật.

Qua bài viết này, doanh nghiệp đã hiểu rõ về khái niệm chấm dứt hợp đồng lao động và những quy định liên quan cần được lưu ý. Các bên tham gia vào hợp đồng lao động cần tuân thủ các quy định này để đạt được mối quan hệ lao động tốt nhất có thể.

Xem thêm:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *