20 Tháng Tư, 2024
Trợ cấp thôi việc

Trợ Cấp Thôi Việc Là Gì? Cách Tính Trợ Cấp Thôi Việc Chi Tiết

5/5 - (1 bình chọn)

Điều 46 Luật Lao động 2019 quy định khi người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động thì trợ cấp thôi việc là một khoản chi phí quan trọng. Cùng Kỹ Năng CB tìm hiểu trợ cấp thôi việc là gìcách tính trợ cấp thôi việc trong bài viết này nhé.

1. Trợ Cấp Thôi Việc Là Gì?

Trợ cấp thôi việc là gì

Trợ cấp thôi việc là khoản tiền do người sử dụng lao động trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp pháp lý nhất định và người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động được 12 tháng.

Tuy nhiên, để nhận được khoản trợ cấp này thì người lao động cần đáp ứng những điều kiện sau:

Tham khảo: Top 03 Khóa Học Hành Chính Nhân Sự Tốt Nhất Hiện Nay

2. Điều Kiện Hưởng Trợ Cấp Thôi Việc Là Gì?

– Hợp đồng lao động hết hạn

– Người lao động bị phạt tù có thời hạn, tử hình, bị cấm làm công việc đã ghi trong hợp đồng lao động hoặc đã chết được tòa án ra bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật tuyên.

– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật; người sử dụng lao động sa thải người lao động do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do hợp nhất, sáp nhập, chia, tổ chức lại doanh nghiệp.

3. Trường Hợp Nào Người Không Được Hưởng Trợ Cấp Thôi Việc?

Trường hợp người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc

– Người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu hay bị sa thải.

– Người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến khi hết nhiệm kỳ nếu hợp đồng lao động của họ hết hạn trong thời gian công đoàn có nhiệm kỳ.

4. Cách Tính Trợ Cấp Thôi Việc Mới Nhất

4.1 Công thức tính trợ cấp thôi việc

Trong điều 48 Luật lao động 2012, việc trả trợ cấp thôi việc cho người lao động được thực hiện theo công thức sau:

Trợ cấp thôi việc = ½ Tiền lương x Thời gian làm việc

Trong đó:

  • Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân quy định trong hợp đồng lao động của người lao động trong 6 tháng đầu trước khi nghỉ việc.
  • Thời gian làm việc là tổng thời gian người lao động làm việc thực tế trừ đi thời gian người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

4.2 Mức hưởng tiền trợ cấp thôi việc

Mức trợ cấp thôi việc được tính theo nguyên tắc trong Điều 48 Luật lao động 2012 và mức hưởng tiền trợ cấp thôi việc không bị giới hạn.

Xem thêm: Quy định về mức lương tính đóng BHXH đối với người lao động

4.3 Thời gian quy định làm việc được nhận trợ cấp thôi việc

Để được nhận trợ cấp thôi việc thì người lao động phải ký kết hợp đồng lao động và tính đến lúc nghỉ việc người lao động phải làm việc từ đủ 12 tháng trở lên.

4.4 Tiền lương quy định được nhận trợ cấp

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân thỏa thuận trong hợp đồng lao động của người lao động trong 6 tháng liền kề trước khi thôi việc. Bao gồm:

– Tiền lương được tính theo thời giờ làm việc hoặc theo chức danh chức danh theo bảng lương.

– Tiền lương được tính theo thời gian để xác định lương khoán hoặc đơn giá sản phẩm.

5. Thủ Tục Nhận Trợ Cấp Thôi Việc

Không có yêu cầu về thủ tục thanh toán trợ cấp thôi việc theo luật hiện hành. Do đó, doanh nghiệp có thể lựa chọn trả khoản tiền này cho người lao động mà không yêu cầu người lao động phải thực hiện bất kỳ thủ tục nào.

Tuy nhiên, khi doanh nghiệp không trả hoặc trả không đủ trợ cấp thôi việc cho người lao động sẽ bị xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 28/2020/NĐ-CP.

Quy định về trợ cấp thôi việc là gì

Xem thêm: Phúc Lợi Xã Hội Là Gì? Các Loại Phúc Lợi Cho Nhân Viên

6. Nghỉ Việc Bao Lâu Thì Được Nhận Trợ Cấp Thôi Việc

Khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019 đã quy định về thời gian nhận trợ cấp thôi việc: Trong trường hợp bình thường, người lao động chỉ cần nhận trợ cấp thôi việc trong thời hạn tối đa 14 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Trong một số trường hợp ngoại lệ, người lao động có thể phải đợi tới 30 ngày để nhận được trợ cấp thôi việc.

7. Phân Biệt Trợ Cấp Thôi Việc Và Trợ Cấp Thất Nghiệp

Điều kiện hưởng

– Trợ cấp thôi việc: Người lao động làm việc đủ 12 tháng.

– Trợ cấp thất nghiệp: Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng; nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 3 tháng và trong 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ chưa tìm được việc làm.

Thời gian làm việc tính trợ cấp

– Trợ cấp thôi việc: Số giờ đã làm việc thực tế trừ thời gian làm việc được trả trợ cấp thôi việc.

– Trợ cấp thất nghiệp: Tính theo số tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp thì cứ đủ 12 tháng đến 36 tháng sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đóng đủ 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp, tối đa là 12 tháng.

Tiền lương tính trợ cấp

– Trợ cấp thôi việc: Là tiền lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động của người lao động trong 6 tháng liền kề trước khi thôi việc.

– Trợ cấp thất nghiệp: Là mức lương bình quân làm căn cứ đóng Bảo hiểm thất nghiệp cho 6 tháng trước khi thất nghiệp.

Mức hưởng tiền trợ cấp

– Trợ cấp thôi việc = 50% tiền lương x thời gian làm việc

– Trợ cấp thất nghiệp = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp

Trợ cấp thôi việc là khoản trợ cấp mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. Do đó, người sử dụng lao động cần biết cách triển khai các chế độ phù hợp và kịp thời cho nhân viên đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

Trên đây Kỹ Năng CB đã thông tin đến bạn đọc Trợ cấp thôi việc là gì? Cách tính trợ cấp thôi việc và những thông tin người lao động và doanh nghiệp cần biết về trợ cấp thôi việc. Mong rằng những chia sẻ trong bài viết sẽ hữu ích với bạn đọc!

Xem thêm:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *