Quy định về hợp đồng thử việc theo Bộ luật Lao động 2019 có những điểm gì thay đổi có lợi hơi cho người lao động. Hãy cùng Kỹ Năng C&B tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!
»»» Xem thêm: Học C&B ở đâu tốt
1. Hợp đồng thử việc là gì?
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
Vậy ký hợp đồng thử việc là một quá trình để đi đến thống nhất ký hợp đồng lao động, thời gian thử việc theo quy định của pháp luật.
2. Các đặc điểm của hợp đồng thử việc
Trong hợp đồng thử việc người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thỏa thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc.
Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.
Người thử việc trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách, thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận
3. Những quy định mới về hợp đồng thử việc
Theo Bộ Luật Lao động 2019 Hợp đồng thử việc có nhiều thay đổi khác biệt so với Bộ luật lao động cũ người lao động cần nắm rõ để nắm bắt quyền lợi của mình.
Người lao động cũng cần nắm rõ hợp đồng thử việc chưa có yêu cầu quy định về việc đóng Bảo hiểm xã hội. Do vậy doanh nghiệp có thể đóng hoặc không đóng BHXH trong thời gian người lao động thử việc
Ký kết hợp đồng lao động có nội dung thử việc
Về bản chất không bắt buộc người lao động phải thử việc. Tức là thử việc hay không thử việc đều do doanh nghiệp quyết định dưới sự thỏa thuận của hai bên. Tuy nhiên, nếu thực hiện thử việc phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Khi có thử việc cần thực hiện theo khoản 1 Điều 24 BLLĐ năm 2019, khi có thỏa thuận và việc làm thử, người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận về nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động.
Như vậy, thay vì ký hợp đồng thử việc, các bên cũng có thể ký hợp đồng lao động, trong đó có điều khoản về thử việc.Với việc giao kết hợp đồng lao động để thử việc, người lao động sẽ được đảm bảo đầy đủ quyền lợi hơn so với hợp đồng thử việc.
Thời gian thử việc
Trừ những người được đào tạo trong lĩnh vực hành chính nhân sự được học và biết về thời gian thử việc theo quy định của pháp luật. Còn những lao động khác thưởng không nắm rõ về thời gian thử việc. Do vậy, để tránh trường hợp bị người sử dụng lao động yêu cầu thử việc trong thời gian kéo dài, người lao động cần nắm rõ những quy định về thử việc như sau:
- Thời gian thử việc không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
- Thời gian thử việc không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
- Thời gian thử việc không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
- Thời gian thử việc không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Mức lương thử việc
Trên thực tế có nhiều tranh chấp tồn tại ngầm trong mối quan hệ lao động mà Công ty chỉ được biết khi quan hệ hai bên trở nên tồi tệ. Một trong các lý do đó xuất phát từ việc đàm phán, ghi nhận và chi trả tiền lương cho người lao động.
Rất nhiều người lao động nghĩ rằng mình bị Công ty “lừa” khi được nhận thư mời việc với mức lương thử việc chỉ bằng 85% mức lương chính thức do từ đầu không được công ty nêu rõ, hoặc tranh chấp xảy ra khi người sử dụng chỉ trả cho người lao động < 85% so với mức lương chính thức.
Theo Bộ luật lao động, tiền lương trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương chính thức. Điều luật này cho phép Công ty và người lao động thỏa thuận trả luôn 100% lương ngay trong thời gian thử việc.
⇒ Do vậy, mức lương tối thiểu người lao động nhận được trong thời gian thử việc phải bằng 85% mức lương chính thức của công việc đó, và điều khoản này phải có trong hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động.
Tóm lại, Công ty phải ghi rõ trong hợp đồng thử việc lương được trả trong thời gian thử việc là bao nhiêu phần trăm của lương chính thức. Người lao động cũng cần nhận thức rõ vấn đề này để thương lượng với Công ty nếu muốn mức lương của mình cao hơn mức lương theo pháp luật quy định.
Những quy định sau thời gian làm việc
Người lao động cần lưu ý, sau khi kết thúc thời gian thử việc mà người sử dụng lao động im lặng nhưng không ký kết hợp đồng lao động thì được ngầm hiểu là người lao động đã kết thúc thời gian thử việc và chuyển sang lao động chính thức.
Trong quy định của pháp luật không nêu rõ về điều này tuy nhiên đây là một dạng của sự im lặng được xem chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng do thói quen đã được xác lập trước giữa người lao động và Công ty. Ở địa vị của Công ty, thực sự Công ty cũng không thể chứng minh điều ngược lại khi vẫn chấm công cho người lao động và vẫn giao việc cho người lao động.
Quy định về chấm dứt hợp đồng thử việc trước thời hạn
Người sử dụng lao động và người lao động cần làm rõ những điều khoản này trong hợp đồng thử việc. Thông thường, thời gian thử việc người lao động sẽ nỗ lực làm việc để được trở thành nhân viên chính thức. Còn người sử dụng lao sộng có thể đánh giá, tìm được nhân tài sau thời gian thử việc.
Tuy nhiên, cũng không ít trường hợp người lao động thử việc không đạt và không được nhận làm việc chính thức. Có nhưng cuộc chia tay vui vẻ. Nhưng không ít người lao động không đạt yêu cầu đã cãi vã dẫn đến tranh chấp lao động vì không rõ tại sao mình không đạt yêu cầu.
Do vậy, để tranh nhưng trường hợp không hay xảy ra khi tiến hành giao kết cần nêu rõ, cụ thể khi nào được đánh giá là người lao động không đạt yêu cầu
4. Mẫu hợp đồng thử việc
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———-o0o———-
HỢP ĐỒNG THỬ VIỆC
Chúng tôi, một bên là Ông: …………..……………………………………………………….…………………………..
Chức vụ: …………………………………………………………………………………..….……………………………
Đại diện cho: ……………………………………………………..……………….…………..……………………………
Địa chỉ: ……………………………………………………..….…………………….…………………………………….
Và
Một bên là: ……………………………………………………..………………………………………………………….
Sinh ngày ……. tháng …….. năm …….…………………………………………………..……..………….…………….
Nghề nghiệp:……………………………………………………………………………………………………………….
Hộ khẩu thường trú tại:……………………………………………………..……………………..……………………….
Mang CMND số: …………….. do CA ……….. cấp ngày ……. tháng ……. năm ..…………..……………………….
Thoả thuận ký kết Hợp đồng thử việc và cam kết làm đúng những điều khoản sau đây:
Điều 1: Ông (bà) ……….. làm việc theo loại Hợp đồng thử việc có thời gian là 03 tháng kể từ ngày …. tháng …. năm …. đến ngày …. tháng …. năm …………………………………………………………..……………….………………
Tại địa điểm: ……………………………………………………..………………….……………………………………..
Chức danh chuyên môn: ……………… Chức vụ: ……………………………………………………………..………….
Công việc phải làm:
- Thực hiện công việc theo đúng chức danh chuyên môn dưới sự quản lý, điều hành của Ban Giám đốc (và các cá nhân được bổ nhiệm và uỷ quyền của Ban Giám đốc);
- Phối hợp với các bộ phận khác trong Công ty để phát huy hiệu quả công việc;
- Những công việc khác theo nhu cầu kinh doanh của Công ty và theo lệnh của Ban Giám đốc (và các cá nhân được bổ nhiệm và uỷ quyền của Ban Giám đốc)
Điều 2: Chế độ làm việc:
- Thời giờ làm việc: 48 giờ/tuần (sáng từ 8h đến 12h, chiều từ 13h30′ đến 17h30′);
- Được cấp phát những dụng cụ: Cần thiết theo yêu cầu công việc
- Điều kiện an toàn và vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3: Nghĩa vụ và các quyền lợi của người lao động:
1. Quyền lợi:
- Phương tiện đi lại làm việc: Cá nhân tự túc;
- Mức lương thử việc:
- Phụ cấp: Tự túc
- Hình thức trả lương: Trả 01 lần vào ngày 15 hàng tháng;
- Nghỉ hàng tuần: 01 ngày (Chủ Nhật)
- Chế độ đào tạo: Theo quy định của Công ty và yêu cầu công việc. Trong trường hợp NV được cử đi đào tạo thì NV phải hoàn thành khoá học đúng thời hạn, phải cam kết sẽ phục vụ lâu dài cho Công ty sau khi kết thúc khoá học và được hưởng nguyên lương; các quyền lợi khác như người đi làm. Nếu sau khi kết thúc khóa đào tạo mà nhân viên không tiếp tục hợp tác với Công ty thì nhân viên phải hoàn trả lại 100% phí đào tạo và các khoản chế độ đã được nhận trong thời gian đào tạo.
- Những thoả thuận khác: Trong vòng 15 ngày (làm việc) kể từ ngày ký kết hợp đồng thử việc này, vì bất cứ lý do gì mà người lao động không tiếp tục cộng tác với công ty (kể cả trong trường hợp công ty thông báo chấm dứt hợp đồng thử việc trước thời hạn) thì người lao động cam kết sẽ không yêu cầu công ty phải thanh toán bất cứ chế độ và quyền lợi nào của người lao động trong thời gian nêu trên.
2. Nghĩa vụ:
- Hoàn thành những nội dung đã cam kết và những công việc trong Hợp đồng;
- Nộp văn bằng, chứng chỉ gốc ( có học hàm cao nhất theo đúng chức danh chuyên môn) cho Công ty ngay khi ký hợp đồng thử việc này.
- Chấp hành nọi quy lao động, an toàn lao động, kỷ luật lao động…..
- Tuyệt đối không sử dụng khách hàng của công ty đê trục lợi cá nhân;
- Trong thời gian hiệu lực hợp đồng và trong vòng 24 tháng kể từ khi nghỉ việc tại Công ty nhân viên không được phép : Cung cấp thông tin, tiết lộ bí mật kinh doanh của công ty ra ngoài, không được phép hợp tác, sản xuất, kinh doanh, làm đại lý sử dụng, tiết lộ thông tin về khách hàng, mặt hàng, sản phẩm tương tự của Công ty cho bất kỳ tổ chức cá nhân nào nhằm phục vụ công việc riêng cho mình mà chưa được sự đồng ý bằng văn bản từ phía công ty.Trường hợp bị phát hiện – Cá nhân đó sẽ bị khởi tố trước pháp luật.
Điều 4: Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động:
1. Nghĩa vụ:
- Bảo đảm việc làm và thực hiện đầy đủ những điều khoản trong hợp đồng;
- Thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn các chế độ và quyền lợi cho người lao động theo hợp đồng này.
- Bảo quản văn bằng, chứng chỉ gốc( nếu có ) cho nhân viên trong thời gian hiệu lực hợp đồng.
- Hoàn trả lại văn bằng, chứng chỉ gốc (nếu có) cho nhân viên sau khi nhân viên đã hoàn thành các nghĩa vụ đã cam kết tại hợp đồng thử việc này.
2. Quyền hạn:
- Điều hành người lao động hoàn thành công việc theo Hợp đồng (bố trí, điều chuyển, tạm ngừng việc);
- Tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng thử việc, kỷ luật người lao động theo quy định của pháp luật, và nội quy lao động của Công ty.
Điều 5: Điều khoản thi hành:
- Những vấn đề về lao động không ghi trong hợp đồng thử việc này thì áp dụng theo quy định của nội quy lao động và pháp luật lao động;
- Hợp đồng thử việc này được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản và có hiệu lực kể từ ngày …. tháng …. năm ….
Hợp đồng làm tại:………………
Người lao động
(Ký, ghi rõ họ tên) |
Người sử dụng lao động
(Ký, ghi rõ họ tên) |
Trên đây chia sẻ những kiến thức hữu ích về Những quy định mới về Hợp đồng thử việc để có thêm nhiều hơn những kiến thức hơn trong lĩnh vực hành chính nhân sự, C&B có thể tham khảo thêm:
- Mẫu Quy Chế Tiền Lương Mới Nhất
- Mẫu Bảng Chấm Công Mới Nhất
- 04 Mẫu Công Văn Giải Trình BHXH Mới Nhất – Những Lưu Ý Khi Lập
- Mẫu Bảng Lương Nhân Viên Văn Phòng
- Kinh Nghiệm Thanh Tra Bảo Hiểm Xã Hội (BHXH)
Kỹ năng C&B chúc bạn thành công!